HLV trưởng Nguyễn Tuấn Kiệt bắt buộc phải đưa ra chọn lựa cho bản danh sách cuối cùng đến Indonesia (đội tham dự VTV Cup 2018 với 13 thành viên) và đấy dĩ nhiên là quyết định đầy khó khăn. Rốt cuộc, libero Lê Thị Thanh Liên được trả về và chờ đội tuyển nữ thi đấu xong Asiad 2018 sẽ tiếp tục hội quân vào đầu tháng 9 để lên đường tham dự Giải vô địch bóng chuyền nữ châu Á năm 2018 ở Thái Lan (thi đấu từ ngày 16-9 đến 22-9).
Kể ra cũng hơi đáng tiếc cho cô gái nhỏ nhắn, xinh xắn gốc Nghệ An, bởi lẽ được góp mặt ở đấu trường lớn như Asiad thật chẳng dễ dàng gì. Nếu như Tổng cục TDTT rủng rỉnh kinh phí, Thanh Liên đã không phải ngồi nhà làm khán giả như thế. Và nếu như Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam chịu khó vận động tài trợ để tạo cho mình nguồn kinh phí riêng phục vụ các chuyến du đấu của các đội tuyển quốc gia, điều đó đã chẳng xảy ra.
Dù sao thì nếu phải so sánh, kinh nghiệm dày dạn của đàn chị Kim Liên vẫn nhỉnh hơn Thanh Liên ở vị trí phòng thủ hàng sau và chuyền 1 (dù cả hai đều chơi lăn xả và nhiệt tình như nhau), thành ra đấy có lẽ là điểm mấu chốt đưa Ban huấn luyện đội tuyển đến chọn lựa cuối cùng.
Danh sách chính thức đội tuyển bóng chuyền nữ tham dự Asiad 2018:
STT | Họ tên | CLB | Ghi chú |
1 | Nguyễn Tuấn Kiệt | NHCT | HLV trưởng |
2 | Lê Thị Hiền | Quảng Ninh | HLV phó |
3 | Trịnh Nguyễn Hoàng Huy | VTV BĐLA | HLV phó |
4 | Trần Thị Thanh Thúy | VTV BĐLA | 1997, 1m93, chủ công |
5 | Nguyễn Thị Kim Liên | VTV BĐLA | 1993, 1m60, libero |
6 | Đặng Thị Kim Thanh | VTV BĐLA | 1999, 1m78, đối chuyền |
7 | Dương Thị Hên | VTV BĐLA | 1998, 1m74, chủ công |
8 | Nguyễn Thu Hoài | NHCT | 1998, 1m74, chuyền hai |
9 | Lưu Thị Huệ | NHCT | 1999, 1m85, phụ công |
10 | Đinh Thị Thúy | NHCT | 1998, 1m75, chủ công |
11 | Lê Thanh Thúy | NHCT | 1995, 1m80, phụ công |
12 | Nguyễn Linh Chi | Thông tin LVPB | 1990, 1m73, chuyền hai |
13 | Bùi Thị Ngà | Thông tin LVPB | 1994, 1m86, phụ công |
14 | Nguyễn Thị Trinh | Đắk Lắk | 1997, 1m80, phụ công |
15 | Đinh Thị Trà Giang | Kinh Bắc | 1992, 1m82, phụ công |