Đầu tiên là HCB của bộ tứ Phạm Thị Huệ, Lê Thị Hiền, Trần Thị An và Đinh Thị Hảo ở nội dung thuyền 4 mái chèo nữ hạng nặng môn Rowing. Tiếp đó là HCB của kình ngư Nguyễn Huy Hoàng ở nội dung 1.500m bơi tự do nam.
Đoàn Trung Quốc tiếp tục giữ vững vị trí đầu bảng tổng sắp huy chương với 66 HCV, vượt xa Nhật Bản (29 HCV) xếp thứ hai.
Đoàn Hàn Quốc (23 HCV) xếp thứ 3 và Iran (12 HCV) xếp thứ 4; Đoàn chủ nhà Indonesia (9 HCV) vẫn xếp thứ 5.
Tính đến thời điểm này, tại Asiad 2018, đã có 30 đoàn thể thao đoạt huy chương và 24 đoàn đoạt được huy chương vàng.
Thứ tự | Đội | HCV | HCB | HCĐ | Tổng |
1 | Trung Quốc | 66 | 46 | 27 | 139 |
2 | Nhật Bản | 29 | 31 | 43 | 103 |
3 | Hàn Quốc | 23 | 26 | 28 | 77 |
4 | Iran | 12 | 11 | 8 | 31 |
5 | Indonesia | 9 | 9 | 14 | 32 |
6 | CHDCND Triều Tiên | 8 | 5 | 6 | 19 |
7 | Đài Bắc Trung Hoa | 6 | 7 | 12 | 25 |
8 | Ấn Độ | 6 | 5 | 14 | 25 |
9 | Thái Lan | 6 | 4 | 20 | 30 |
10 | Uzbekistan | 4 | 10 | 7 | 21 |
11 | Kazakhstan | 3 | 7 | 24 | 34 |
12 | Mông Cổ | 3 | 2 | 4 | 9 |
13 | Hồng Công (TQ) | 2 | 5 | 12 | 19 |
14 | U.A.E | 2 | 3 | 0 | 5 |
15 | Singapore | 2 | 1 | 6 | 9 |
16 | Việt Nam | 1 | 6 | 9 | 16 |
17 | Kyrgyzstan | 1 | 4 | 5 | 10 |
18 | Malaysia | 1 | 4 | 1 | 6 |
19 | Lebanon | 1 | 1 | 2 | 4 |
20 | Macau (TQ) | 1 | 1 | 0 | 2 |
21 | Philippines | 1 | 0 | 6 | 7 |
22 | Jordan | 1 | 0 | 3 | 4 |
23 | Campuchia | 1 | 0 | 0 | 1 |
23 | Iraq | 1 | 0 | 0 | 1 |
25 | Turkmenistan | 0 | 1 | 2 | 3 |
26 | Arập Xê-út | 0 | 1 | 0 | 1 |
27 | Myanmar | 0 | 0 | 2 | 2 |
28 | Afganistan | 0 | 0 | 1 | 1 |
28 | Pakistan | 0 | 0 | 1 | 1 |
28 | Qatar | 0 | 0 | 1 | 1 |